"Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Dứa dại (Pandanus) ở Việt Nam” (QTBG01.03/20-21) là nhiệm vụ được triển khai bởi TS. Vũ Đức Nam và nhóm nghiên cứu Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ hợp tác nghiên cứu với nhóm nghiên cứu của TS. Tvestelina Doncheva Viện Hóa học hữu cơ và Trung tâm Hóa thực vật, Viện Hàn lâm Khoa học Bulgaria. Nhiệm vụ được Hội đồng nghiệm thu cấp Viện Hàn lâm KHCNVN xếp loại xuất sắc.
Dứa dại (Pandanus) là chi lớn nhất trong họ dứa dại (Pandanaceae), gồm khoảng hơn 750 loài, trong đó, có khoảng 17 loài đã được phát hiện ở Việt Nam, nổi bật như: Pandanus tectorius, Pandanus amaryllifolius, Pandanus odoratissimus, Pandanus tonkinensis, Pandanus nanofrutex, Pandanus humillis. Đặc điểm chung của các loài thuộc chi dứa dại là mọc thành bụi, có nhiều nhánh, lá cứng và thường có gai. Trong y học cổ truyền Việt Nam, loài dứa dại (P. tectorius) được sử dụng như một vị thuốc dùng để chữa một số chứng bệnh về đường tiết niệu. Trong khi đó, loài dứa gỗ (P. odoratissimus) thường được sử dụng để hạ sốt, trị thủy đậu, giang mai, còn loài dứa thơm (P. amaryllifolius) được sử dụng làm hương liệu trong chế biến thực phẩm.
Hình 1. Các mẫu nghiên cứu
Sau quá trình nghiên cứu về thành phần hóa học của hai loài thực vật thuộc chi dứa dại (Pandanus), nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác định cấu trúc của tổng cộng mười chín hợp chất từ loài Pandanus tectorius và Pandanus amaryllifolius. Từ loài P. tectorius, nhóm tác giả đã phân lập được hợp chất mới (3R,4S)-3,4-dihydroxy-3,4-dihydro-anofinate methyl, cùng với một số hợp chất lignan như pinoresinol, pinoresinol monomethyl ether, arctigenin, matairesinol, isolariciresinol, pinoresinol 4-O-β-D-glucoside và một hợp chất megastigmane là vomifoliol. Các hợp chất pinoresinol monomethyl ether, isolariciresinol, pinoresinol 4-O-β-D-glucoside cũng được phát hiện trong phần lá của loài P. amaryllifolius. Đây là lần đầu tiên, các hợp chất này được phát hiện từ chi Pandanus. Bên cạnh đó, chín hợp chất alkaloid cũng đã được phân lập từ phần lá của loài P. amaryllifolius. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại (NMR, MS, ECD).
Sự hình thành các tinh thể calcium oxalate là một trong những quá trình đầu tiên và trực tiếp dẫn đến bệnh sỏi thận. Các chất ức chế hình thành calcium oxalate sẽ phản ứng cạnh tranh với ion Ca2+ hoặc C2O42- hoặc làm đảo ngược sự tạo thành tinh thể calcium oxalate, để từ đó ngăn ngừa sự phát triển của sỏi thận. Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa và ức chế hình thành tinh thể calcium oxalate của các hợp chất cho thấy, hầu hết các hợp chất lignan và megastigmane đều thể hiện được khả năng quét gốc tự do DPPH và ức chế hình thành tinh thể calcium oxalate rất đáng kể, trong khi các hợp chất alkaloid đều thể hiện các hoạt tính này ở mức yếu.
Trong khi đó, kết quả đánh giá khả năng kháng viêm cho thấy, hầu hết các hợp chất đều thể hiện hoạt tính yếu trong việc ức chế sản sinh các cytokines TNF-α, IL-6 và IL-10 liên quan tới quá trình viêm.
Hình 2. Một số hợp chất phân lập từ loài P. tectorius và P. amaryllifolius
Việc phân lập được một dẫn xuất benzopyran từ phần trên mặt đất của một loài thực vật thuộc chi dứa dại là một kết quả rất thú vị bởi các chất có cấu trúc tương đồng với các chất này thường được tách từ vi sinh vật trong khi khá hiếm gặp ở thực vật. Do đó, cần có thêm những nghiên cứu khác về lớp chất này trong chi dứa dại. Mặt khác, do số lượng nghiên cứu về các loài khác trong chi Pandanus còn rất hạn chế nên cần có những nghiên cứu trên đối tượng loài khác thuộc chi này ở Việt Nam và trên Thế giới.
Nhiệm vụ đã thành công trong việc hợp tác, trao đổi khoa học giữa Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với Viện Hàn lâm Khoa học Bulgari, kết hợp được nguồn nhân lực nghiên cứu của hai bên để xây dựng và hoàn thành những nghiên cứu bước đầu về thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi Pandanus tại Việt Nam. Các kết quả này sẽ đặt nền móng cho những nghiên cứu sâu sắc hơn về thành phần cũng như tác dụng sinh học của các loài khác thuộc chi Pandanus. Bên cạnh đó, mô hình hợp tác này cũng có thể mở rộng cho nhiều đối tượng nghiên cứu cũng như nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác trong tương lai.
Tổng hợp: Chu Thị Ngân, Trung tâm Thông tin – Tư liệu
Xử lý tin: Mai Lan
Nguồn: https://vast.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/phat-hien-moi-ve-thanh-phan-hoa-hoc-va-hoat-tinh-sinh-hoc-cua-mot-so-loai-thuoc-chi-dua-dai-81843-403.html